Mở đầu: Nhiễm khuẩn ổ bụng là
nhiễm khuẩn phổ biến trong ngoại khoa; là một trong những bệnh lý cấp
tính nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng lên các cơ quan và có thể
gây các hậu quả tức thời như Schock, DIC và tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn ổ bụng thường gặp và khuynh hướng đề kháng kháng sinh của
chúng. Theo dõi giám sát liên tục sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn
Gram âm gây NKOB. So sánh Ertapenem với các kháng sinh khác.
Phương pháp: Tiền cứu. Nghiên cứu dịch tễ đa trung tâm gần 120 quốc gia trên thế
giới, Việt Nam có 4 trung tâm: BV. Chợ Rẫy, BV. Bình Dân, BV. Việt Đức,
BV Bạch Mai. Chọn các tác nhân gây NKOB bệnh phẩm là các mũ, dịch từ
nhiễm khuẩn trong ổ bụng lấy trong lúc phẫu thuật. Dữ liệu về định danh
vi khuẩn từ bệnh phẩm NKOB và kết quả kháng sinh đồ tại BV. Chợ Rẫy từ năm
2009-2011, được phân tích bởi IHMA.
Kết quả: Phân lập được 300 chủng vi khuẩn từ
các bệnh nhân có NKOB. Các vi khuẩn thường gặp là: E. coli (70%), Klebsiella spp. (40%), Staphylococcus aureus (8%); Pseudomonas aeruginosa chiếm tỉ lệ 3%.
Có khác
biệt về mức độ kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột
kháng với nhiều loại kháng sinh nhưng mức độ kháng thấp với nhóm Carbapenem.
Kết luận: Kháng sinh điều trị theo kinh
nghiệm phải khởi sự càng sớm càng tốt, ngay khi chẩn đoán được xác lập và
lên kế hoạch phẫu thuật. Sử dụng kháng sinh hợp lý để
tăng hiệu quả điều trị và hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. Những
nguyên tắc chính trong NKOB dựa trên sự đúng lúc và thích hợp của kháng
sinh điều trị và phẫu thuật.
Từ khoá: Nhiễm khuẩn; Nhiễm khuẩn ổ bụng.