Mục tiêu: Dung dịch tiêm Sodium Acetate ((1-11C)) gọi
tắt là 11C-Acetate là một loại thuốc phóng xạ được sử dụng trong
ghi hình sử dụng máy chụp hình positron cắt lớp (PET: Positron Emission
Tomography) để chẩn đoán và theo dõi một số bệnh lý ung thư và tim mạch, đặc biệt
trong ung thư gan và ung thư tiền liệt tuyến. Do đồng vị phóng xạ 11C có thời gian bán hủy ngắn (khoảng 20 phút)
nên để sử dụng
các dược chất gắn với đồng vị phóng xạ 11C này phục vụ cho công việc
nghiên cứu, chẩn đoán bệnh thì sự lựa chọn duy nhất là sản xuất tại những nơi có trang bị máy gia tốc, như bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi mong muốn chia sẻ kinh nghiệm của chúng tôi
trong việc xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất 11C-Acetate đơn
giản và đáng tin cậy, đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) được xây dựng dựa theo dược
điển Hoa Kỳ - U.S. Pharmacopeia 31-2008 (USP 31) (1) và dược điển Anh quốc - British Pharmacopoeia BP online 2008.
Phương pháp: 11C-Acetate được tổng hợp bởi sự carboxyl hóa của thuốc thử Grignard (CH3MgBr)
với (11C)CO2 được sản xuất từ máy gia tốc, sau đó là sự
thủy phân bằng acid phosphoric (H3PO4) và sự tinh chế sản phẩm. Khi
chiếu xạ 20-25 phút từ máy gia tốc Cyclotron Eclipse – HP Siemens 11 MeV với dòng proton từ
40-50 µA sẽ tổng hợp được 160-280 mCi (5920-10360 MBq) dung dịch tiêm 11C-Acetate
sau 12 phút tổng hợp trên hệ Acetate Explora AC Siemens.
Kết quả: Tính đến nay, bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành sản
xuất và kiểm tra chất lượng 07 lô thuốc phóng xạ 11C-Acetate với độ tinh khiết hóa phóng xạ của sản phẩm cuối 11C-Acetate là
> 95% và đã ghi hình cho 13 bệnh nhân trên máy PET-CT scan.
Kết luận: Quy trình sản xuất 11C-Acetate mà chúng tôi đưa ra là một quy
trình đơn giản và đáng tin cậy. Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp
tục sản xuất thuốc phóng xạ 11C-Acetate với chất lượng tốt hơn để phục vụ
cho nhiều bệnh nhân hơn.
Từ khóa: (11C)Acetate,
Sodium Acetate ((1-11C)), Dược chất phóng xạ cho PET, Kiểm tra chất lượng.